I. KHÁI NIỆM
Mụn trứng cá đang trở nên rất phổ biến ở phụ nữ trưởng thành. Tỉ lệ mắc trứng cá ở phụ nữ trưởng thành được báo cáo ở một số nghiên cứu dao động từ 14-54% và giảm dần theo độ tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 20 – 30 tuổi.
Tình trạng này được cho là có liên quan đến căng thẳng trong công việc, cuộc sống và tình trạng thiếu ngủ ở phụ nữ trưởng thành.
II. LÂM SÀNG
Trứng cá ở phụ nữ trưởng thành được chia làm hai nhóm chính:
Triệu chứng kéo dài từ tuổi vị thành niên đến tuổi trưởng thành, đôi khi có giai đoạn thuyên giảm. Nhóm phổ biến nhất của mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, chiếm khoảng 80% trường hợp.
- Mụn trứng cá khởi phát muộn
Khởi phát triệu chứng sau tuổi dậy thì rất lâu, thường ở độ tuổi từ 21 đến 25. Chiếm khoảng 20% trường hợp.
Lâm sàng đa số biểu hiện mụn trứng cá nhiều vùng trên khuôn mặt (má, trán, hàm dưới, thái dương), mức độ nặng tương tự như thanh thiếu niên. Hầu hết đều có tổn thương sẩn mụn viêm kết hợp mụn đầu đen, mụn đầu trắng trên lâm sàng. Chỉ có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có biểu hiện mụn đầu đen, mụn đầu trắng hoặc mụn viêm đơn độc.
Trước điều trị và sau điều trị mụn với thuốc bôi tại chỗ tretinoin 0,025%,
isotretinoin 10mg/ngày trong 2,5 tháng
III. ĐIỀU TRỊ
Điều trị mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành cần lưu ý một số đặc điểm sau
- Tiến triển mãn tính, dễ tái phát nên cần điều trị duy trì lâu dài
- Đáp ứng chậm với các liệu pháp điều trị.
- Phụ nữ có giai đoạn mang thai và cho con bú nên lựa chọn điều trị bị thu hẹp.
- Khả năng kích ứng da với các thuốc điều trị tại chỗ cao hơn so với đối tượng thanh thiếu niên nên dung nạp điều trị kém hơn so với thanh thiếu niên.
- Là nhóm đối tượng bị ảnh hưởng tâm lý xã hội nhiều.
- Điều trị tại chỗ
- Ưu tiên lựa chọn sử dụng retinoids tại chỗ, benzoyl peroxide hoặc kháng sinh. Nên sử dụng dạng kết hợp để tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian cũng như hạn chế tình trạng kháng kháng sinh.
- Có thể kết hợp sử dụng Azelaic acid, Salicylic acid trong điều trị nếu da dung nạp tốt với các thành phần này.
- Điều trị toàn thân
- Kháng sinh
- Kháng sinh đường toàn thân doxycyclin là lựa chọn điều trị được khuyến cáo trên tất cả các đối tượng mụn trứng cá. Nên dùng kháng sinh đường toàn thân kết hợp với các thuốc bôi tại chỗ khác: BP/retinoid tại chỗ...
- Phụ nữ trưởng thành có xu hướng đáp ứng kém hơn với liệu pháp kháng sinh toàn thân, cũng như khả năng tái phát cao sau điều trị.
- Liệu pháp hormone
Thuốc tránh thai đường uống (COCs)
- Sử dụng thuốc tránh thai đường uống chỉ chứa progestin, vòng tránh thai hoặc que cấy tránh thai có thể làm mụn trứng cá nặng thêm.
- Khuyến cáo sử dụng thuốc tránh thai đường uống dạng kết hợp trong điều trị mụn trứng cá. Thời gian điều trị có thể kéo dài 3-6 tháng. FDA chấp thuận 4 loại COCs trong điều trị mụn trứng cá.
- Chỉ định COCs không chỉ giới hạn ở những bệnh nhân mụn trứng cá có biểu hiện rối loạn nội tiết tố (mụn tập trung ở đường viền hàm/bùng phát mụn tiền kinh nguyệt/rậm lông/tăng androgen).
- Lưu ý các chống chỉ định trước khi khởi đầu điều trị. KHÔNG SỬ DỤNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI.
Spironolactone
- Chất đối kháng thụ thể aldosterone làm giảm sản xuất testosterone và ức chế cạnh tranh sự gắn kết của testosterone và dihydrotestosterone với các thụ thể androgen trong da.
- Theo dõi nồng độ Kali máu ít cần thiết nếu bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ tăng Kali máu (lớn tuổi, bệnh kèm tăng huyết áp, ĐTĐ, bệnh thận mạn, thuốc đang sử dụng).
- Chưa được FDA chấp thuận trong điều trị mụn trứng cá. Không sử dụng cho phụ nữ có thai. Liều điều trị tham khảo có thể từ 50-100mg/ngày trong 12 tuần. Thời gian thực tế có thể dài hơn.
- Isotretinoin
- Mụn trứng cá nặng.
- Mụn trứng cá gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý xã hội/gây sẹo.
- Không đáp ứng với liệu pháp bôi và uống khác hoặc tái phát nhanh sau khi ngừng kháng sinh uống.
- Theo dõi trong quá trình điều trị isotretinoin bao gồm:
- Chức năng gan.
- Lipid máu lúc đói.
- Sàng lọc mang thai (đối với những bệnh nhân có khả năng mang thai).
- Ưu tiên sử dụng liều isotretinoin 0,5 – 0,7 mg/kg hàng ngày hơn việc sử dụng liều ngắt quãng (Hiệu quả cao hơn, tác dụng phụ nhiều hơn).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dreno, B. (2015). Treatment of adult female acne: a new challenge. European Academy of Dermatology and Venereology, 29 (Suppl. 5), 14–19.
- Edileia Bagatin, Thais Helena Proença de Freitas, Maria Cecilia Rivitti-Machado, et al. (2019). Adult female acne: a guide to clinical practice. An Bras Dermatol, 94(1):62-75.
- Rachel V. Reynolds, Howa Yeung, Carol E. Cheng, et al. (2024). Guidelines of care for the management of acne vulgaris. J AM ACAD DERMATOL, volume 90, number 5.
- Vaibhav Garg, Juliana K. Choi, William D. James, et al. (2019). Long-term use of spironolactone for acne in women: A case series of 403 patients. J AM ACAD DERMATOL, volume 84, number5.
ThS.BS. Phan Trần Hồng Hạnh
Khoa Phẫu thuật thẩm mỹ
Chúng tôi trên mạng xã hội